ĐHQGHN duy trì vị trí về chất lượng giảng dạy trong Bảng xếp hạng đại học thế giới 2024 của Times Higher Education

Ngày 28/9/2023, tổ chức xếp hạng Times Higher Education công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2024 (THE WUR 2024). Theo kết quả được công bố, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được xếp hạng ở nhóm 1201-1500 trong số 1904 cở giáo dục đại học được xếp hạng. Đây cũng là kỳ xếp hạng có số cơ sở giáo dục đại học tham gia nhiều nhất với 2673 CSGDĐH từ 127 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tháng 9 29, 2023 - 17:58
Tháng 11 6, 2023 - 17:50
 0  54
ĐHQGHN duy trì vị trí về chất lượng giảng dạy trong Bảng xếp hạng đại học thế giới 2024 của Times Higher Education

Trong kỳ xếp hạng này, ĐHQGHN tiếp tục củng cố vị thế trong hoạt động đào tạo hàng đầu Việt Nam khi tiêu chí Giảng dạy ở vị trí thứ nhất Việt Nam (20,9 điểm – gia tăng 2,2 điểm so với kỳ xếp hạng THE WUR 2023), tiếp theo là Đại học Bách khoa Hà Nội (15,7 điểm), ĐHQG Tp.HCM (14,6 điểm), Trường Đại học Huế (13,3 điểm), Trường Đại học Tôn Đức Thắng (12,9 điểm) và Trường Đại học Duy Tân (12,1 điểm). Kết quả các tiêu chí xếp hạng của THE WUR 2024 được phân tích từ hơn 134 triệu trích dẫn của 16,5 triệu công bố khoa học trên cơ sở dữ liệu Scopus và dữ liệu khảo sát 68402 học giả trên toàn thế giới.

 

Hình 1. Kết quả xếp hạng của các CSGDĐH ở Việt Nam trong bảng xếp hạng THE WUR 2024 – ĐHQGHN dẫn đầu về tiêu chí Giảng dạy

Trong kỳ xếp hạng THE WUR 2024, tổ chức xếp hạng Times Higher Education đã sử dụng bộ tiêu chí mới (THE WUR 3.0) bao gồm 18 tiêu chí đánh giá ở 5 nhóm tiêu chí: giảng dạy, môi trường nghiên cứu, chất lượng nghiên cứu, chuyển giao và mức độ quốc tế hóa.

Hình 2. Tiêu chí xếp hạng của bảng xếp hạng THE WUR 2024

So với phương pháp xếp hạng trước đây, THE WUR 3.0 đã gia tăng số lượng tiêu chí đánh giá từ 13 tiêu chí lên 18 tiêu chí, bao gồm:

Nhóm tiêu chí xếp hạng (trọng số)

Tiêu chí xếp hạng (trọng số)

Giảng dạy – môi trường học tập (29,5%)

Uy tín đào tạo (15%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học/người học (4,5%)

Tỷ lệ nghiên cứu sinh/sinh viên (2%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học có trình độ Tiến sĩ (5,5%)

Thu nhập của CSGDĐH (2,5%)

Môi trường nghiên cứu (29%)

Uy tín nghiên cứu (18%)

Thu nhập từ nghiên cứu (5,5%)

Năng suất nghiên cứu (5,5%)

Chất lượng nghiên cứu (30%)

Tác động của trích dẫn (15%)

Sức mạnh của nghiên cứu (5%)

Nghiên cứu xuất sắc (5%)

Ảnh hưởng của nghiên cứu (5%)

Mức độ quốc tế hóa (7,5%)

Tỷ lệ người học quốc tế (2,5%)

Tỷ lệ cán bộ khoa học quốc tế (2,5%)

Hợp tác quốc tế (2,5%)

Chuyển giao (4%)

Thu nhập từ chuyển giao (2%)

Bằng sáng chế (2%)

Bảng 1. Trọng số tiêu chí xếp hạng của phương pháp xếp hạng THE WUR 2024

Trong bảng xếp hạng THE WUR 2024, Việt Nam có 6 CSGDĐH được xếp hạng bao gồm: ĐHQGHN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Tôn Đức Thắng và Trường Đại học Huế.

Hình 3. Vị trí xếp hạng của 6 CSGDĐH Việt Nam được xếp hạng trong THE WUR 2024

Cũng theo kết quả của THE WUR 2024, top 5 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu thế giới là Đại học Oxford, Đại học Stanford, Viện Khoa học kỹ thuật Massachusetts, Đại học Havard và Đại học Cambridge.

Ở khu vực châu Á, các cơ sở giáo dục đại học top đầu bao gồm: Đại học Tsinghua và Đại học Peking (Trung Quốc), Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Tokyo, Đại học Kỹ thuật Nanyang-Singapore, Đại học Hongkong.

Trước đó, vào tháng 6/2023, ĐHQGHN đã tiếp tục duy trì vị trí trong top 1000 của bảng xếp hạng QS WUR và tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn với 6 lĩnh vực tiếp tục được xếp hạng so với năm 2022. Ngoài ra, có 2 nhóm lĩnh vực của ĐHQGHN tiếp tục được xếp hạng là Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) và Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences), trong đó, nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên được xếp số 1 tại Việt Nam.

Xếp hạng QS WUR  theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực

2022

2023

Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ”

(Engineering & Technology)

386

451-500

Khoa học máy tính và hệ thống thông tin

(Computer Science & Information Systems)

501-550

501-550

Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo

(Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture)

451-500

501-520

Kỹ thuật điện và điện tử

(Engineering – Electrical & Electronic)

451-500

501-520

Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên”

(Natural Sciences)

401-450

451-500

Toán học

(Mathematics)

351-400

351-400

Vật lý và Thiên văn học

(Physics & Astronomy)

451-500

551-600

Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý”

(Social Sciences & Management)

501-550

-

Kinh doanh và Khoa học quản lý

(Business & Management Studies)

451-500

501-550

Ngày 30/07/2023, Phòng thí nghiệm Cybermetrics Labs (thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha) đã công bố kết quả xếp hạng Webometrics lần thứ hai của năm 2023. Trong kỳ xếp hạng lần này, ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị trí trong top 700 cơ sở giáo dục xuất sắc nhất với vị trí 671.

Ngày 3/7/2023, Thời báo Giáo dục đại học (Times Higher Education – THE) công bố kết quả xếp hạng những đại học trẻ tốt nhất thế giới Young University Rankings 2023 (THE Young UR 2023). Đây là bảng xếp hạng riêng các đại học tốt nhất dưới 50 tuổi trong bối cảnh giáo dục toàn cầu mở rộng quy mô và tập trung đầu tư vào nghiên cứu. Tại kỳ xếp hạng này, ĐHQGHN tiếp tục được đánh giá cao nhất ở tiêu chí Giảng dạy (Teaching) với 23.7 điểm; đây là năm thứ 3 liên tiếp ĐHQGHN duy trì vị trí dẫn đầu ở Việt Nam trong tiêu chí Giảng dạy trên bảng xếp hạng THE Young UR.

Thông tin từ ĐHQGHN